Trang Web Hỗ Trợ Tính Lương, Bảo Hiểm và Thuế Thu Nhập Tại Nhật

Trang Web Hỗ Trợ Tính Lương, Bảo Hiểm và Thuế Thu Nhập Tại Nhật

Các bạn mới sang Nhật khi đi làm thường nhận lương ít hơn so với hợp đồng và thắc mắc. Hôm nay mình sẽ giới thiệu với các bạn trang web hỗ trợ tính thuế và bảo hiểm ở Nhật Bản

Sử dụng trang web e-kyu

1. Hướng dẫn điền thông tin

Đầu tiên các bạn truy cập link trang web : e-kyu.com/muryou/zeikin.html

Trang web e-kyu tính lương, bảo hiểm, thuế
Trang web e-kyu tính lương, bảo hiểm, thuế

Mục 1: Thời gian nhận lương, tuổi và thành phố đang sinh sống.

Ví dụ của mình là tháng 10/2017, địa điểm là Tokyo (mỗi tỉnh có mức thuế thị dân khác nhau), tuổi dưới 40 vì nếu tuổi trên 40 thì sẽ phát sinh thêm một khoản cho bảo hiểm xã hội.

Mục 2: Tiền lương hàng tháng 月給額 (課税手当), đây là số tiền lương được ghi trên hợp đồng và là mức lương chưa tính thuế.

Mục 3: Tiền hỗ trợ tàu xe đi làm (交通費), công ty hỗ trợ cho bạn bao nhiêu thì ghi tưng ấy, không phải số tiền ghi trên hợp đồng.

Lưu ý: 交通費 được miễn thuế (非課税対象) nên không tính gộp với tiền lương. Dựa theo tổng số tiền lương và tiền hỗ trợ tàu xe mà sở thuế sẽ tính khung thu nhập số tiền bảo hiểm của bạn (社会保険). Vì vậy nếu bạn được nhận tiền hỗ trợ tàu xe nhiều thì sẽ bị tính phí bảo hiểm nhiều hơn.

Mục 4: Thuế thu nhập cá nhân và người phụ thuộc (cộng cả 2 thuế này với nhau sẽ ra thuế thu nhập cá nhân thực).

Nếu bạn chưa lập gia đình và phải gửi tiền về VN trợ cấp cho bố mẹ bạn mỗi năm (có giấy tờ chứng minh) thì bạn sẽ được tính có 2 người phụ thuộc và bản sẽ giảm được phần lớn tiền thuế.

Sau khi bạn nhập hết tất cả các mục, trang web sẽ tính ra những khoản phí nào bạn phải đóng và lương thực lãnh của bạn là bao nhiêu.

2. Các khoản khấu trừ và số tiền nhận được

Trong 社会保険 sẽ gồm các mục sau : 健康保険、厚生年金保険、雇用保険、介護保険.

Bạn cần biết rằng số tiền bạn bị trừ đi để đóng bảo hiểm xã hội chỉ chiếm 50% trên tổng số tiền bảo hiểm xã hội mà bạn phải trả vì công ty sẽ trả cho bạn 50% còn lại. Còn phần thuế thu nhập sẽ được tính sau khi đã được trừ các khoản phí khác.

B. 差引支給額 : Số tiền cuối cùng sau khi đã trừ các khoản thuế và bảo hiểm. Bạn sẽ nhận được số tiền lương này.

3. Ví dụ cụ thể

Ví dụ 1 : Lương tháng 10, dưới 40 tuổi, địa điểm là Chiba. 月給額 là 25 man, tiền 交通費 là 1,5 man. Số người phụ thuộc 0. Kết quả là :

  • Tiền bảo hiểm ( 社会保険計 ) khoảng : 37,442円
  • Thuế thu nhập : 10,556円 + ( 0 người phụ thuộc ) : 5200円
  • Lương thực lãnh : 211,802円
Ví dụ cách tính lương, bảo hiểm, thuế thu nhập
Ví dụ cách tính lương thực lãnh

Ví dụ 2 : Y chang ví dụ 1. Nhưng tăng số người phụ thuộc lên 2. Lúc này tiền bảo hiểm giữ nguyên.

  • Thuế thu nhập 5056円 + ( 2 người phụ thuộc ) : 1960円
  • Lương thực lãnh : tăng lên 220,542円.

Thêm người phụ thuộc thì sẽ giảm được rất nhiều tiền thuế. Vì vậy bạn nên làm thủ tục này, chi tiết tham khảo bài viết:

Nếu có thắc mắc hãy để lại comment, mình sẽ giải đáp giúp các bạn ! Nếu thích japanduhoc, hãy đăng ký nhận tin mới qua email.

Bạn có thấy bài viết này hữu ích không?

Click số sao để đánh giá chất lượng bài viết!

Chất lượng bài viết / 5. Số lượt vote:

Không có phiếu bầu cho đến nay! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

Kiều Quang Hải
Tôi là Hải, cựu du học sinh Nhật Bản. Sở thích của tôi là viết lách, chia sẻ kiến thức.