AKB48 – Nhóm nhạc nữ J-POP nổi tiếng nhất Nhật Bản

AKB48 - Nhóm nhạc nữ J-POP nổi tiếng nhất Nhật Bản
AKB48 - Nhóm nhạc nữ J-POP nổi tiếng nhất Nhật Bản japanduhoc

AKB48 là nhóm nhạc thần tượng nữ nổi tiếng do Akimoto Yasushi sáng lập năm 2005 và nhanh chóng trở thành một hiện tượng xã hội tại Nhật Bản. Nhóm nhạc nữ đã thành công rất nhanh chóng và nắm giữ nhiều kỷ lục trong và ngoài nước.

Vậy AKB48 là gì? Có bao nhiêu thành viên? Tại sao AKB48 lại nổi tiếng? Cùng JAPANDUHOC tìm hiểu ngay thôi nào!

1.Tìm hiểu về AKB48

AKB48 là tên viết tắt từ Akihabara48 (エーケービー フォーティーエイト), đây là một quận nổi tiếng ở Tokyo – Nhật Bản và cũng là nơi có nhà hát riêng của nhóm. Tại đây các cô gái của AKB48 thường xuyên đến biểu diễn và tổ chức giao lưu với các fan.

AKB48
AKB48 thần tượng có thể gặp mặt

Thời gian đầu AKB48 sở hữu số lượng thành viên “khủng” lên đến 48 người. Những cô gái xinh đẹp được chia thành các nhóm nhỏ với số lượng thành viên là 10 – 16 người. Tất cả hoạt động chung dưới cái tên AKB48.

AKB48 thời kỳ đầu
Thế hệ đầu tiên AKB48 năm 2005

Nhóm debut vào năm 2005 chỉ với 20 thành viên. Ngay từ khi mới ra mắt thì những cô gái đã nhanh chóng chiếm được cảm tình của khán giả tại Nhật Bản và quốc tế với phong cách dễ thương, nữ tính đặc trưng và giọng hát ngọt ngào.

Năm 2011 AKB48 “khuấy đảo” cả châu Á với album “Sakura no Ki ni Narou”. Nhóm đã vinh dự nhận được danh hiệu nhóm nhạc có lượng tiêu thụ album lớn nhất trong lịch sử tại Nhật Bản.

Thanh vien nhom AKB48 2022
Thành viên AKB48 năm 2022

Trải qua nhiều năm hoạt động, số lượng thành viên của AKB48 có nhiều thay đổi tuy nhiên nhóm nhạc nữ này vẫn chiến được cảm tình từ phía khán giả. Và AKB48 trở thành một trong những tượng đài nhóm nhạc nữ khó có thể đánh bại tại châu Á.

2.Các ca khúc làm nên tên tuổi AKB48

Nếu bạn là fan của nhạc Nhật Bản nói chung cũng như các cô gái AKB48 thì không nên bỏ qua một số bài hát nổi tiếng của nhóm dưới đây.

  • Sakura no ki ni narou
  • Bokutachi wa Tatakawanai
  • Koi Suru Fortune Cookie (恋するフォーチュンクッキー)
  • Bài hát: Heavy Rotation (ヘビーローテション)
  • Bài hát: Eien Pressure (永遠プレッシャー)

Những cô gái AKB48 không ngừng nỗ lực tạo ra những khúc ca truyền cảm hứng tích cực đến với người hâm mộ tại Nhật Bản và trên toàn thế giới.

album akb48

Xem thêm danh sách biểu quyết các bài hát hay nhất của AKB48 tại https://ranking.net/rankings/best-akb48-songs

3.Danh sách thành viên nhóm AKB48

Số lượng thành viên ABK48 trên thực tế đã vượt xa con số “48” rất nhiều, có thời điểm đạt trên 120 thành viên. Tính đến tháng 5/2022 nhóm có tổng cộng 73 thành viên và 11 thực tập sinh.

anh akb48

Được chia thành 5 đội: Team A, Team K, Team B, Team 4 và Team 8 (nhóm cuối có các thành viên hoạt động chung với các team khác).

Nhấn vào các tab bên dưới để xem danh sách thành viên chính thức của AKB48 cập nhập tháng 5 năm 2022.

Ra đời năm 2005, Team A có màu đại diện tượng trưng là màu hồng. Màu sắc này sẽ được các fan sử dụng cho màu lightstick, màu bóng bay… khi cổ vũ cho nhóm nhạc. Trưởng nhóm của team A là thành viên: Yokoyama Yui. Các thành viên khác của team A được tổng hợp trong bảng sau:

Tên

Nghệ danh

Ngày sinh

Nơi sinh

Nhóm máu

Mukaichi Mion

Miion

29 tháng 1, 1998

Saitama

CÁC

Okabe Rin

Rinrin

7 tháng 11, 1996

Ibaraki

**

Oguri Yui

Yuiyui

26 tháng 12, 2001

Tokyo

**

Honda Hitomi

Hiichan

6 tháng 10, 2001

Tochigi

Một

Chiba Erii

Erii

27 tháng 10, 2003

Kanagawa

Một

Michieda Saki

Sakipon

20 tháng 12, 2003

Kanagawa

**

Okada Nana

Naachan

7 tháng 11, 1997

Kanagawa

Một

Komiyama Haruka

Komiharu

12 tháng 9, 1998

Chiba

B

Muto Orin

Orin

22 tháng 7, 2000

Tokyo

AB

Iwatate Saho

Sahhoo

4 tháng 10, 1994

Kanagawa

B

Otake Hitomi

Toppa-chan

Otake

5 tháng 12, 1999

Chiba

 

Saito Haruna

Haatan

24 tháng 5, 2004

Tochigi

 

Nakanishi Chiyori

Chori

12 tháng 5, 1995

Fukuoka

CÁC

Ma Chia-Ling

Macharin

21 tháng 12, 1996

Đài Trung, Đài Loan

Một

Shimizu Maria

Maria

29 tháng 9, 1997

Gunma

Một

Takahashi Sayaka

Takasaya

Sayarin

22 tháng 11, 2001

Nagano

CÁC

Nagano Serika

SERIKA

27 tháng 3, 2001

Osaka

CÁC

Team K ra đời năm 2006, màu của nhóm là xanh lá cây. Thông tin cá nhân của các cô gái thuộc team B được tổng hợp lại trong bảng sau đây:

Taguchi Manaka

Manaka (まなか)

12 tháng 12, 2003 (18 tuổi)

Kanagawa

**

Hama Sayuna

Hamachan (はまちゃん)

20 tháng 8, 2001 (20 tuổi)

Shiga

A

Ichikawa Manami

Manami (まなみ)

26 tháng 8, 1999 (22 tuổi)

Tokyo

A

Oda Erina

Odaeri (おだえり)

25 tháng 4, 1997 (25 tuổi)

Kanagawa

A

Kobayashi Ran

Ran-chan (らんちゃん) Rantan (らんたん)

7 tháng 10, 2003 (18 tuổi)

Osaka

**

Yumoto Ami

Yuami (ゆあみ)

3 tháng 10, 1997 (24 tuổi)

Saitama

O

Shimoguchi Hinana

Hinana (ひなな)

2 tháng 11, 2000 (21 tuổi)

Chiba

O

Fukuoka Seina

Seichan (せいちゃん)

1 tháng 8, 2000 (21 tuổi)

Kanagawa

O

Muto Tomu

Tomu (とむ)

25 tháng 11, 1994 (27 tuổi)

Tokyo

B

Mogi Shinobu

Mogichan (もぎちゃん)

16 tháng 2, 1997 (25 tuổi)

Chiba

AB

Mitomo Mashiro

Macchan (まっちゃん)

25 tháng 11, 2005 (16 tuổi)

Yamagata

AB

Yoshihashi Yuzuka

Yuzu (ゆず)

29 tháng 12, 1999 (22 tuổi)

Chiba

 

Yamane Suzuha

Zunchan (ずんちゃん)

11 tháng 8, 2000 (21 tuổi)

Hyogo

A

Okuhara Hinako

Hiina (ひーな)

18 tháng 11, 2003 (18 tuổi)

Shimane

A

Takahashi Ayane

Ayane (あやね)

30 tháng 12, 1997 (24 tuổi)

Saitama

B

Yamabe Ayu

Ayu (あゆ)

3 tháng 2, 2002 (20 tuổi)

Chiba

B

Hattori Yuna

Yuna (ゆうな)

30 tháng 3, 2001 (21 tuổi)

Gifu

A

Yamauchi Mizuki

Zukki (ずっき)

20 tháng 9, 2001 (20 tuổi)

Tokyo

O

Uemi Sorano

Soranon (そらのん)

15 tháng 7, 2001 (20 tuổi)

Miyazaki

AB

Team B ra đời năm 2007, Màu của nhóm là xanh da trời. Danh sách các thành viên team B gồm có:

Tên

Nghệ danh

Ngày sinh

Nơi sinh

Nhóm máu

Asai Nanami

Naamin (なーみん)

20 tháng 5, 2000 (21 tuổi)

Kanagawa

O

Omori Maho

Mahopyon (まほぴょん)

27 tháng 6, 1999 (22 tuổi)

Ibaraki

**

Kashiwagi Yuki

Yukirin (ゆきりん)

15 tháng 7, 1991 (30 tuổi)

Kagoshima

A

Shinozaki Ayana

Ayanan (あやなん)

8 tháng 1, 1996 (26 tuổi)

Saitama

B

Onishi Momoka

Oonishi (おおにし)

20 tháng 9, 1997 (24 tuổi)

Nara

B

Kitazawa Saki

Sakkii (さっきー)

5 tháng 6, 1997 (24 tuổi)

Aichi

A

Sakaguchi Nagisa

Nagi (なぎ)

23 tháng 12, 2000 (21 tuổi)

Hokkaido

A

Sato Minami

Minami (みなみ)

3 tháng 8, 2003 (18 tuổi)

Kanagawa

O

Nagano Megumi

Megumin (めぐみん)

25 tháng 5, 2000 (21 tuổi)

Kanagawa

**

Suzuki Kurumi

Kururun (くるるん)

2 tháng 9, 2004 (17 tuổi)

Tokyo

A

Fujizono Rei

Reichan (れいちゃん)

18 tháng 1, 2005 (17 tuổi)

Kagoshima

O

Hidaritomo Ayaka

Hidaaya (ひだあや)

15 tháng 11, 1992 (29 tuổi)

Yamanashi

A

Hashimoto Haruna

Harupyon (はるpyon)

24 tháng 12, 1999 (22 tuổi)

Toyama

A

Ishiwata Sena

Senatan (せなたん)

22 tháng 2, 2002 (20 tuổi)

Kanagawa

**

Inagaki Kaori

Kaori (かおり)

31 tháng 10, 1997 (24 tuổi)

Okayama

B

Hirano Hikaru

Hika (ひか)

29 tháng 1, 2003 (19 tuổi)

Ishikawa

O

Fukutome Mitsuho

Tomechan (とめちゃん), Fukutome (ふくとめ)

22 tháng 10, 2003 (18 tuổi)

Hyogo

A

Yamada Kyoka

Kyoka (きょうか)

3 tháng 11, 2002 (19 tuổi)

Oita

A

Team 4 ra đời năm 2011, giải thể năm 2012 và tái hợp năm 2013. Màu của nhóm là màu vàng (chữ màu này hơi khó đọc các bạn thông cảm nhé). 

Tên phiên âm

Nghệ danh

Ngày sinh

Nơi sinh

Nhóm máu

Kuranoo Narumi

Naru (なる)

8 tháng 11, 2000 (21 tuổi)

Kumamoto

A

Okada Rina

Okarina (おかりな)

27 tháng 7, 1999 (22 tuổi)

Saitama

**

Nagatomo Ayami

Ayamin (あやみん)

22 tháng 3, 2004 (18 tuổi)

Kanagawa

O

Utada Hatsuka

Hattsu (はっつ)

28 tháng 7, 2002 (19 tuổi)

Aichi

A

Shitao Miu

Miu (みう)

3 tháng 4, 2001 (21 tuổi)

Yamaguchi

A

Omori Miyuu

Miyupon (みゆぽん)

3 tháng 9, 1998 (23 tuổi)

Kanagawa

B

Yoshikawa Nanase

Nanase (ななせ)

21 tháng 7, 1998 (23 tuổi)

Chiba

A

Gyoten Yurina

Yurina (ゆりな)

14 tháng 3, 1999 (23 tuổi)

Kagawa

O

Kurosu Haruka

Haachan (はーちゃん)

28 tháng 2, 2001 (21 tuổi)

Saitama

O

Sato Kiara

Kiichan (きぃちゃん)

11 tháng 8, 2000 (21 tuổi)

Chiba

B

Takaoka Kaoru

Kaorumba (かおるんば)

29 tháng 11, 2000 (21 tuổi)

Ehime

A

Tokunaga Remi

Remi (れみい)

1 tháng 10, 2006 (15 tuổi)

Tottori

O

Sakagawa Hiyuka

Hiyuka (ひゆか)

7 tháng 10, 2006 (15 tuổi)

Fukui

O

Tada Kyoka

Kyouka (きょうか)

Kyon (きょん)

Tada-sensei (多田先輩)

19 tháng 8, 1999 (22 tuổi)

Fukui

**

Nagano Serika

SERIKA

27 tháng 3, 2001 (21 tuổi)

Osaka

O

Taniguchi Megu

Omegu (おめぐ)

12 tháng 11, 1998 (23 tuổi)

Tokyo

A

Yoshida Karen

Karen (かれん)

27 tháng 8, 2002 (19 tuổi)

Fukuoka

O

Kawahara Misaki

Missaa (みっさー)

3 tháng 4, 2002 (20 tuổi)

Saga

A

Murayama Yuiri

Yuirii (ゆいりー)

15 tháng 6, 1997 (24 tuổi)

Kanagawa

O

Sasaki Yukari

Yukarun (ゆかるん)

28 tháng 8, 1995 (26 tuổi)

Saitama

B

Team 8 ra đời năm 2014, mỗi thành viên đại diện cho một tỉnh thành của Nhật Bản. Màu của team 8 là màu xanh dương (đậm hơn màu xanh của Team B).

Tên

Nghệ danh

Ngày sinh

Nơi sinh

Nhóm máu

Hokkaido & Tohoku

Sakaguchi Nagisa

Nagi (なぎ)

23 tháng 12, 2000 (21 tuổi)

Hokkaido

A

Mitomo Mashiro

Macchan (まっちゃん)

25 tháng 11, 2005 (16 tuổi)

Yamagata

AB

Kanto

Okabe Rin

Rinrin (りんりん)

7 tháng 11, 1996 (25 tuổi)

Ibaraki

**

Honda Hitomi

Hiichan (ひぃちゃん)

6 tháng 10, 2001 (20 tuổi)

Tochigi

A

Shimizu Maria

Maria (まりあ)

29 tháng 9, 1997 (24 tuổi)

Gunma

A

Takahashi Ayane

Ayane (あやね)

30 tháng 12, 1997 (24 tuổi)

Saitama

B

Yoshikawa Nanase

Nanase (ななせ)

21 tháng 7, 1998 (23 tuổi)

Chiba

A

Oguri Yui

Yuiyui (ゆいゆい)

26 tháng 12, 2001 (20 tuổi)

Tokyo

**

Oda Erina

Odaeri (おだえり)

25 tháng 4, 1997 (25 tuổi)

Kanagawa

A

Hidaritomo Ayaka

Hidaaya (ひだあや)

29 tháng 7, 1998 (23 tuổi)

Yamanashi

A

Chubu

Utada Hatsuka

Hattsu (はっつ)

8 tháng 7, 2002 (19 tuổi)

Aichi

A

Hattori Yuna

Yuna (ゆうな)

30 tháng 3, 2001 (21 tuổi)

Gifu

A

Hashimoto Haruna

Harupyon (はるpyon)

25 tháng 5, 2000 (21 tuổi)

Toyama

A

Sakagawa Hiyuka

Hiyuka (ひゆか)

7 tháng 10, 2006 (15 tuổi)

Fukui

O

Hirano Hikaru

Hika (ひか)

29 tháng 1, 2003 (19 tuổi)

Ishikawa

O

Takahashi Sayaka

Takasaya (たかさや)

Sayarin (さやりん)

22 tháng 11, 2001 (20 tuổi)

Nagano

O

Kansai

Nagano Serika

SERIKA

27 tháng 3, 2001 (21 tuổi)

Osaka

O

Fukutome Mitsuho

Tomechan (とめちゃん)

Fukutome (ふくとめ)

22 tháng 10, 2003 (18 tuổi)

Hyogo

A

Onishi Momoka

Oonishi (おおにし)

20 tháng 9, 1997 (24 tuổi)

Nara

B

Hama Sayuna

Hamachan (はまちゃん)

20 tháng 8, 2001 (20 tuổi)

Shiga

A

Chugoku & Shikoku

Tokunaga Remi

Remi (れみい)

1 tháng 10, 2006 (15 tuổi)

Tottori

O

Okuhara Hinako

Hiina (ひーな)

18 tháng 11, 2003 (18 tuổi)

Shimane

A

Shitao Miu

Miu (みう)

3 tháng 4, 2001 (21 tuổi)

Yamaguchi

A

Gyoten Yurina

Yurina (ゆりな)

14 tháng 3, 1999 (23 tuổi)

Kagawa

O

Takaoka Kaoru

Kaorumba (かおるんば)

29 tháng 11, 2000 (21 tuổi)

Ehime

A

Kyushu

Yoshida Karen

Karen (かれん)

27 tháng 7, 2002 (19 tuổi)

Fukuoka

O

Kawahara Misaki

Missaa (みっさー)

3 tháng 4, 2002 (20 tuổi)

Saga

A

Kuranoo Narumi

Naru (なる)

8 tháng 11, 2000 (21 tuổi)

Kumamoto

A

Yamada Kyoka

Kyoka (きょうか)

3 tháng 11, 2002 (19 tuổi)

Oita

A

Uemi Sorano

Soranon (そらのん)

15 tháng 7, 2001 (20 tuổi)

Miyazaki

AB

Fujizono Rei

Reichan (れいちゃん)

18 tháng 1, 2005 (17 tuổi)

Kagoshima

O

Dưới đây là 11 thực tập sinh của nhóm AKB48 ra mắt vào 4 tháng 5, 2022.

Tên

Nghệ danh

Ngày sinh

Nơi sinh

Hasegawa Niina

Niinan (にいなん)

8 tháng 8, 2001

Kanagawa

Hirata Yuki

Yuki (ゆき)

3 tháng 9, 2002

Saitama

Mizushima Miyuu

Mizumin (みずみん)

12 tháng 11, 2003

Hokkaido

Ota Yuki

Yukitan (ゆきたん)

27 tháng 3, 2004

Kanagawa

Yamazaki Sora

Sorara (そらら)

13 tháng 5, 2004

Tokyo

Sato Airi

Aichan (あいちゃん)

24 tháng 6, 2004

Chiba

Hotei Moka

Hotechan (ほてちゃん)

1 tháng 12, 2004

Hyogo

Masai Mayuu

Mayuuchan (まゆうちゃん)

1 tháng 3, 2005

Hashimoto Eriko

Erichan (えりちゃん)

16 tháng 4, 2006

Osaka

Kohama Kokone

Kokko (こっこ)

12 tháng 2, 2007

Hokkaido

Hatakeyama Nozomi

Nonchan (のんちゃん)

12 tháng 1, 2008

Saitama

 

AKB48 có một hệ thống cho phép thay thế các thành viên. Những thành viên cũ sau khi “tốt nghiệp” sẽ được thay thế bằng thực tập sinh.

Dưới đây là danh sách các cựu thành viên và cựu thực tập sinh của AKB48

Nhấn vào các tab bên dưới để xem danh sách cựu thành viên và cựu thực tập sinh của AKB48 từ trước đến nay.

Đến hiện tại thì AKB48 đã có 168 thành viên “tốt nghiệp”. Trong số này có 1 vài thành viên bị đuổi do vi phạm quy tắc nhóm.

Team A

  • Usami Yuki (ゆっきぃ Yukki) (2006)
  • Orii Ayumi (あゆ姉 Ayunee) (2007)
  • Hoshino Michiru (ちるちる Chiruchiru) (2007)
  • Masuyama Kayano (かや Kaya) (2007)
  • Tojima Hana (はな Hana) (2008)
  • Komatani Hitomi (ひぃちゃん Hiichan) (2008)
  • Nakanishi Rina (りなてぃん Rinatin) (2008)
  • Narita Risa (りさ Risa) (2008)
  • Ohe Tomomi (おーいぇ Ohyay) (2008)
  • Kawasaki Nozomi (のぞフィス Nozofisu) (2009)
  • Oshima Mai (まいまい Maimai) (2009)
  • Maeda Atsuko (あっちゃん Acchan) (2012)
  • Sato Natsuki (なっち Nacchi) (2012)
  • Nito Moeno (もえの Moeno) (2013)
  • Kasai Tomomi (とも〜み Tomo~mi) (2013)
  • Nakatsuka Tomomi (ともちゃん Tomochan) (2013)
  • Shinoda Mariko (麻里子さま Marikosama) (2013)
  • Nakamata Shiori (しおりん Shiorin) (2013)
  • Kotani Riho (りぽぽ Ripopo) (2013)
  • Kikuchi Ayaka (あやりん Ayarin) (2014)
  • Katayama Haruka (はーちゃん Haachan) (2014)
  • Morikawa Ayaka (あーや Aaya) (2015)
  • Matsui Sakiko (さきこ Sakiko) (2015)
  • Kawaei Rina (りっちゃん Ricchan) (2015)
  • Nishiyama Rena (れなりん Renarin) (2015)
  • Furuhata Nao (なお Nao) (2015)
  • Yagura Fuuko (ふぅちゃん Fuuchan) (2015)
  • Iwata Karen (カレン Karen) (2016)
  • Takahashi Minami (たかみな Takamina) (2016)
  • Hirata Rina (ひらりー Hirarii/Hillary) (2016)
  • Maeda Ami (あーみん Aamin) (2016)
  • Ogasawara Mayu (まーちゅん Maachun) (2016)
  • Shimazaki Haruka (ぱるる Paruru) (2016)
  • Owada Nana (なーにゃ Naanya) (2017)
  • Nakamura Mariko (こまり Komari) (2017)
  • Kojima Haruna (こじはる Kojiharu, はるにゃん Harunyan) (2017)
  • Shiroma Miru (みるるん Mirurun) (2017)
  • Miyawaki Sakura (さくら Sakura) (2021)
  • Hayasaka Tsumugi (つっちゃん Tsucchan) (Team 8) (2018)
  • Shimoaoki Karin (かりん Karin) (2018)
  • Cho Kurena (くれにゃん Kurenyan) (2019)
  • Hitomi Kotone (こっちゃん Kocchan) (2019)
  • Tanikawa Hijiri (ひじ Hiji) (2019)
  • Goto Moe (もえきゅん Moekyun) (2019)
  • Maeda Ayaka (あやか Ayaka) (2021)
  • Honda Sora (そらこ Sorako) (2021)
  • Yokoyama Yui {Yui (ゆい)/Yuihan (ゆいはん)} (2021)
  • Iriyama Anna (Annin (あんにん)) (2022)
  • Furukawa Nazuna (Nazuman なづなん/Furukawa (古川)) (2022)

Team K

  • Uemura Ayako (あーや Aaya) (2006)
  • Takada Ayana (あやな Ayana) (2007)
  • Imai Yu (ゆう Yuu) (2007)
  • Hayano Kaoru (かおりん Kaorin) (2009)
  • Naruse Risa (なるる Naruru) (2009)
  • Ono Erena (えれぴょん Erepyon) (2010)
  • Yonezawa Rumi (よねちゃん Yonechan) (2012)
  • Mitsumune Kaoru (かおる Kaoru) (2012)
  • Masuda Yuka (ゆか Yuka) (2012)
  • Nakaya Sayaka (なかやん Nakayan) (2013)
  • Matsubara Natsumi (なっつみぃ Nattsumii) (2013)
  • Itano Tomomi (ともちん Tomochin) (2013)
  • Akimoto Sayaka (さやか Sayaka) (2013)
  • Sato Amina (あみな Amina) (2014)
  • Oshima Yuko (ゆうこ Yuuko, コリス Korisu) (2014)
  • Suzuki Shihori (しほりん Shihorin) (2015)
  • Uchida Mayumi (Ucchii ウッチー, Mayuchi まゆち) (2015)
  • Matsui Jurina (じゅりな Jurina) (2015) (Canceled)
  • Takajo Aki (あきちゃ Akicha) (2016)
  • Nagao Mariya (まりやぎ Mariyagi) (2016)
  • Ishida Haruka (はるきゃん Harukyan) (2016)
  • Yamamoto Sayaka (さやか Sayaka) (2016) (Canceled)
  • Aigasa Moe (もえちゃん Moechan) (2017)
  • Nakata Chisato (ちぃちゃん Chiichan) (2017)
  • Suzuki Mariya (まりやんぬ Mariyannu) (2017)
  • Shimada Haruka (はるぅ Haruu) (2017)
  • Tano Yuka (たのちゃん Tanochan) (2018)
  • Yaguchi Moka (モカブレンド MokaBlend, モカブレ MokaBure) (Team 8) (2018)
  • Fujita Nana (なぁな Naana) (2019)
  • Nozawa Rena (レナチャン Renachan) (2019)
  • Kojima Mako (こじまこ Kojimako) (2019)
  • Yokomichi Yuri (ゆりやん Yuriyan, みっちー Micchii) (2019)
  • Nakano Ikumi (いくみん Ikumin) (2019)
  • Yamada Nanami (ななみちゃん Nanamichan) (2019)
  • Terada Misaki (みさっきー Misakki) (2019)
  • Yahagi Moeka (もえちゃん Moe-chan, ふくちゃん Fuku-chan, もんた Monta, もえか Moeka, はぎもえ Hagimoe, もえにゃ Moenya) (2020)
  • Minegishi Minami (みぃちゃん Miichan) (2021)
  • Miyazaki Miho (Myao (みゃお)) (2022)[16]
  • Yasuda Kana (Kanabun (かなぶん)) (2022)[17]
  • Kubo Satone (Satopii (さとぴー)) (2022)[18]
  • Okumoto Hinano (Nonnon (のんのん)) (2022)

Team B

  • Watanabe Shiho (しほ Shiho) (2007)
  • Kikuchi Ayaka (あやりん Ayarin) (2008) 
  • Inoue Naru (なるぽん Narupon) (2008)
  • Noguchi Reina (ぐっさん Gussan) (2009)
  • Matsuoka Yuki (まつゆき Matsuyuki) (2009)
  • Saeki Mika (美香ちぃ Mikachii) (2009)
  • Oku Manami (まぁちゃん Maachan) (2011)
  • Hirajima Natsumi (なっちゃん Nacchan) (2012)
  • Komori Mika (こもりん Komorin) (2013)
  • Ishida Anna (あんにゃ Annya) (SKE48) (2013)
  • Nonaka Misato (みちゃ Micha) (2014)
  • Ikoma Rina (いこまちゃん Ikomachan) (Nogizaka46) (2015)
  • Hashimoto Hikari (ひかり Hikari) (2015)
  • Kuramochi Asuka (もっちぃ Mocchi) (2015)
  • Uchiyama Natsuki (なっきー Nakkii) (2016)
  • Iwasa Misaki (わさみん Wasamin) (2016)
  • Kobayashi Kana (かな Kana) (2016)
  • Watanabe Miyuki (みるきー Milky/Mirukii) (NMB48) (2016)
  • Umeta Ayano (うめたん Umetan) (2017)
  • Yokoshima Aeri (あえりん Aerin) (2017)
  • Oshima Ryoka (りょーちゃん Ryoochan) (2017)
  • Tanabe Miku (たなみん Tanamin) (2017)
  • Kizaki Yuria (ゆりあ Yuria) (2017)
  • Watanabe Mayu (まゆゆ Mayuyu) (2017)
  • Kojima Natsuki (なっつん Nattsun) (2018)
  • Takeuchi Miyu (みゆみゆ Miyumiyu) (2018)
  • Takahashi Juri (じゅり Juri) (2019)
  • Sato Shiori (しおりん Shiorin) (Team 8) (2019)
  • Hiwatashi Yui (ひーわたん Hiiwatan) (2019)
  • Ota Nao (おおなお Oonao, なお Nao) (Team 8) (2019)
  • Yamamoto Ruka (るかるか Rukaruka, るぅちゃん Rucchan) (Team 8) (2020)
  • Oya Shizuka (Shiichan (しいちゃん)) (2021)
  • Kato Rena (Renacchi (れなっち)) (2022)[21]
  • Nishikawa Rei (Rei (れい)) (2022) [22]

Team 4

  • Mori Anna (なんちゃん Nanchan) (2011)
  • Takashima Yurina (ゆーりん Yuurin) (2014)
  • Kotani Riho (りぽぽ Ripopo) (2015)
  • Maeda Mitsuki (みつき Mitsuki) (2015)
  • Tsuchiyasu Mizuki (みずき Mizuki) (2015)
  • Kobayashi Marina (まりんちゃん Marinchan) (2015)
  • Natori Wakana (わかにゃん Wakanyan) (2015)
  • Nishino Miki (みきちゃん Mikichan) (2017)
  • Okada Ayaka (あやか Ayaka) (2017)
  • Iino Miyabi (みやび Miyabi) (2018)
  • Okawa Rio (りおりん Riorin) (2018)
  • Noda Hinano (ひなのん Hinanon) (Team 8) (2019)
  • Taya Misaki (たっちゃん Tacchan) (2019)
  • Sato Nanami (ななみん Nanamin) (2019)
  • Kawamoto Saya (さやや ーSayaya) (2020)
  • Tatsuya Makiho (まきー Maki) (2020)
  • Miyazato Rira (らんりー Ranrii) (2021)
  • Homma Mai (まいちゃん ーMaichan) (2021)[23]
  • Takita Kayoko (Kayoyon (かよよん)) (2022)[24]
  • Kuramoto Miyuu (Kurara (くらら)/Miyuu (みゆう)) (2022) [25]

Team 8

  • Okubora Chinatsu (ちっぴ Chippi) – (Gifu) (2014)
  • Moriwaki Yui (ゆいぴょん Yuipyon, ゆい Yui) – (Fukuoka) (2015)
  • Fujimura Natsuki (なつき Natsuki) – (Aichi) (2016)
  • Iwasaki Moeka (もえたん Moetan) – (Nagasaki) (2016)
  • Yamamoto Ai (あいぽん Aipon) – (Mie) (2016)
  • Kita Reina (れいちゃん Reichan, れいな Reina) – (Ishikawa) (2016)
  • Kondo Moeri (もえり Moeri, もえりん Moerin) – (Nagano) (2016)
  • Yoshino Miyu (みゆ Miyu) – (Oita) (2016)
  • Fukuchi Rena (ぺな Pena) – (Saga) (2017)
  • Tani Yuri (ゆぅりぃ Yuurii) – (Hiroshima) (2017)
  • Hamamatsu Riona (りおな Riona) – (Tokushima) (2017)
  • Abe Mei (めいこ Meiko) – (Shimane) (2017)
  • Mogi Kasumi (かすみん Kasumin) – (Fukushima) (2018)
  • Hirose Natsuki (なっちゃん Nacchan) – (Kochi) (2018)
  • Hayasaka Tsumugi (つむぎ Tsumugi, つっちゃん Tsucchan) – (Yamagata) (2018)
  • Shimoaoki Karin (かりん Karin) – (Kagoshima) (2018)
  • Yaguchi Moka (モカブレンド MokaBlend, モカブレ MokaBure) – (Miyazaki) (2018)
  • Cho Kurena (くれにゃん Kurenyan, くれな Kurena) – (Fukui) (2019)
  • Noda Hinano (ひなのん Hinanon) – (Mie) (2019)
  • Yokomichi Yuri (ゆり Yuri) – (Shizuoka) (2019)
  • Hitomi Kotone (こっちゃん Kocchan) – (Okayama) (2019)
  • Nakano Ikumi (いくみん Ikumin) – (Tottori) (2019)
  • Tanikawa Hijiri (ひじ Hiji) – (Akita) (2019)
  • Sato Shiori (しおりん Shiorin) – (Niigata) (2019)
  • Yamada Nanami (ななみちゃん Nanamichan) – (Hyogo) (2019)
  • Ito Kirara (きらら Kirara) – (Fukushima) (2019)
  • Sato Nanami (ななみん Nanamin) – (Iwate) (2019)
  • Terada Misaki (みさっきー Misakki) – (Nagasaki) (2019)
  • Ota Nao (おおなお Oonao, なお Nao) – (Kyoto) (2019)
  • Yamamoto Ruka (るかるか Rukaruka, るぅちゃん Rucchan) – (Wakayama) (2020)
  • Nunoya Riru (りる Riru) – (Akita) (2020)
  • Inoue Miyuu (みゆこ Miyuko) – (Iwate) (2020)
  • Shiobara Karin (かりんりん Karinrin) – (Niigata) (2020)
  • Rissen Airi (りっせん Rissen) – (Kochi) (2021)
  • Hasegawa Momoka (はせもも Hasemomo) – (Fukushima) (2021)
  • Matsumura Miku (みっつん Mittsun) – (Mie) (2021)
  • Miyazato Rira (らんりー Ranrii) – (Okinawa) (2021)
  • Kamachi Yukina (ゆっきー Yukkina, ゆきな Yukina) – (Okayama) (2021)
  • Onoue Mizuki (おみづき ー Omizuki) – (Nagasaki) (2021)
  • Suzuki Yuka (ゆうかりんー Yukarin) – Shizuoka (2021)
  • Harumoto Yuki (ゆきーYuki ) – Tokushima (2021)
  • Yokoyama Yui (Yokochan ーヨコちゃん) ー Aomori (2021)

Danh sách các cựu thực tập sinh của AKB48:

Thế hệ 3

  • Saotome Miki (Trước kia là thành viên Team B, 2009)

Thế hệ 4

  • Deguchi Aki (2007)
  • Iinuma Yurina (2007)
  • Kaneko Satomi (2007)
  • Kozuka Rina (2007)
  • Yoshioka Saki (2007)
  • Watanabe Marie (2007)
  • Muranaka Satomi (2009)
  • Fujimoto Sara (2009)
  • Suzuki Nae (2009)
  • Uriya Akane (2009)

Thế hệ 5

  • Arima Yuka (2009)
  • Hatayama Arisa (2009)
  • Tomita Mayu (2009)

Thế hệ 6

  • Nishizawa Sara (2008)
  • Katano Yurie (2008)

Thế hệ 7

  • Suzuki Shihori (2009)
  • Ishiguro Remi (2009)
  • Katono Mizuho (2009)
  • Hayashi Ayano (2009)

Thế hệ 8

Đây là thế hệ duy nhất không có thành viên nào được thăng cấp lên thành viên chính thức.

  • Komatsu Mizuki (2009)
  • Nishikawa Nanami (2009)
  • Sugiyama Miku (2009)
  • Asai Madoka (2009)
  • Ishii Ayaka (2009)
  • Ishibe Aya (2009)
  • Kaku Grace (2009)
  • Komizu Nanami (2009)
  • Sakamoto Rio (2009)
  • Tomite Ami (2009)
  • Miki Nikoru (2009)
  • Muranaka Satomi (2009)
  • Imai Yurie (2010)
  • Ueki Asaka (2010)
  • Sano Yuriko (2010)

Thế hệ 9

  • Ito Ayaka (2010)
  • Ishiguro Atsuki (2010)
  • Kinumoto Momoko (2010)
  • Fujimoto Sara (2010)
  • Takamatsu Eri (2010)

Thế hệ 10

  • Iwasaki Hitomi (2010)
  • Kanazawa Yuuki (2011)

Thế hệ 11

  • Toyoda Saki (2010)
  • Kawakami Marina (2010)
  • Ushikubo Sara (2011)
  • Yamaguchi Nau (2011)

Thế hệ 12

  • Suzuki Rika (2011)
  • Saeed-Yokota Erena (2012)
  • Eguchi Aimi (2013) (Thành viên ảo)

Thế hệ 13

  • Amemiya Maika (2012)
  • Kita Shiori (2012)
  • Hasegawa Haruna (2012)
  • Moriyama Sakura (2012)
  • Watanabe Nene (2012)

Thế hệ Draft 2[sửa | sửa mã nguồn]

  • Takahashi Kira (2017)
  • Nomura Nao (2017)

Thế hệ 16[sửa | sửa mã nguồn]

  • Noguchi Nanami (2017)
  • Shoji Nagisa (2018)
  • Umemoto Izumi (2018)
  • Harima Nanami (2019)

Thế hệ Draft 3

  • Harasawa Otohi (2018)
  • Kamiyama Riho (2018)
  • Katsumata Saori (2019)
  • Sato Shiori (2019)
  • Suenaga Yuzuki (2020)

Các cựu thành viên dưới đây có người làm thêm (baito), có người là thành viên trao đổi với nhóm khác. Tất cả đều từng tham gia AKB48.

Otona AKB48

  • Tsukamoto Mariko

Baito AKB

  • Abe Kanamu (かなむーん Kanamu)
  • Ikuta Yuuka (ユウカ Yuuka)
  • Ida Yuki (ユキ Yuki)
  • Koike Yuuka (ユウカ Yuuka)
  • Koizumi Rina (リナ Rina)
  • Miyazaki Miki (ミキ Miki)
  • Akasaka Misaki (ミサキ Misaki)
  • Araki Minami (ミナミ Minami)
  • Araki Rinka (リンカ Rinka)
  • Iikura Saori (サオリ Saori)
  • Isshiki Rena (レナ Rena)
  • Umezawa Mayuka (マユカ Mayuka)
  • Ebisawa Megumi (メグミ Megumi)
  • Ohno Ayano (アヤノ Ayano)
  • Ogata Honomi (ほなみ Honami)
  • Ogino Yuka (ユカ Yuka)
  • Kataigi Madoka (まどか Madoka)
  • Katsumata Saori (サオリ Saori)
  • Kamitani Saya (サヤ Saya)
  • Kawaguchi Mami (マミ Mami)
  • Kawamura Maho (マホ Maho)
  • Kikuchi Tomomi (トモミ Tomomi)
  • Kinoshita Suzuka (スズカ Suzuka)
  • Kinoshita Mayu (マユ Mayu)
  • Kusakabe Aina (アイナ Aina)
  • Kurosawa Ayaka (アヤカ Ayaka)
  • Saito Rina (リナ Rina)
  • Saeki Mika (美香ちぃ Mikachi)
  • Sawaki Saya (サヤ Saya)
  • Shibata Yui (ユイ Yui)
  • Suzuki Yumin (ユウミン Yumin)
  • Seiji Reina (レイナ Reina)
  • Takagi Mashiro (マシロ Mashiro)
  • Takahashi Kira (キラ Kira)
  • Takeuchi Misaki (ミサキ Misaki)
  • Chida Yumeno (ユメノ Yumeno)
  • Chiyoda Yui (ユイ Yui)
  • Nakagawa Rina (リナ Rina)
  • Nakamura Yuuka (ユウカ Yuuka)
  • Nagasaka Arisa (アリサ Arisa)
  • Narimatsu Misa (ミサ Misa)
  • Nishigata Marina (マリナ Marina)
  • Fukui Arisa (アリサ Arisa)
  • Fujie Momoko (モモコ Momoko)
  • Matsuura Kaho (カホ Kaho)
  • Matsuoka Hana (はな Hana)
  • Matsumoto Nodoka (ノドカ Nodoka)
  • Mega Yako (ヤコ Yako)
  • Yashiro Kana (カナ Kana)
  • Yamauchi Aki (アキ Aki)

Baito AKB Paruru Selection

  • Shigefuji Fuyuka
  • Iida Yuka
  • Hinode Yuka

Thành viên thực tập trao đổi

  • AKB48 sang JKT48: Kawamoto Saya (15 tháng 9, 2018 đến 15 tháng 10, 2018)
  • JKT48 sang AKB48: Stefi (17 tháng 9, 2018 đến 17 tháng 10, 2018)
  • BNK48 sang AKB48: Mobile (15 tháng 9, 2018 đến 17 tháng 10, 2018)

4.Các thành viên nổi tiếng của AKB48

Nhắc tới nhóm nhạc nữ nổi tiếng của xứ sở hoa anh đào người hâm mộ không thể bỏ qua top thành viên nổi đình đám. Những cô gái đã góp phần đưa tên tuổi của AKB48 được biết đến rộng rãi hơn tại Nhật Bản và nhiều quốc gia trên thế giới.

Haruna Kojima

Haruma sinh năm 1988, cô thuộc thế hệ đầu tiên của AKB48, hiện tại đã là cựu thành viên. Năm 2013 cô được chọn là hát chính trong single nổi tiếng mang tên Heart Electric của AKB48.

Haruna Kojima
Haruna Kojima ảnh tạp chí

Haruna Kojima được mệnh là “nữ hoàng gợi cảm”, “mỹ nhân ngực đẹp” xứ sở hoa anh đào, cô từng gây sự chú ý khi tổ chức đám cưới với 50 fan hâm mộ nam.

Kashiwagi Yuki

Cô gái sinh năm 1991 và thuộc thế hệ thứ 3 của AKB48 vào năm 2006. Cô từng giữ vị trí đội trưởng của team B của AKB48. Với khuôn mặt trong sáng và ngọt ngào cô nhanh chóng chiếm được sự chú ý từ khán giả.

Kashiwagi Yuki
Kashiwagi Yuki hiện tại là thành viên của Team B

Kashiwagi không chỉ thành công với sự nghiệp ca hát mà cô còn là một diễn viên tài năm. Kashiwagi từng góp mặt trong các bộ phim: Fukuoka Renai Hakusho 8, Yorozu Uranaidokoro.

Matsui Jurina

Matsui Jurina là một nữ ca sĩ, diễn viên, nhân vật truyền hình & YouTuber người Nhật Bản, cô là cựu thành viên team K.

Matsui Jurina

Cô nàng sinh năm 1997 và nổi tiếng vì sở hữu khuôn mặt ngây thơ và thân hình nóng bỏng, Jurina thu hút số lượng fan “khủng” và được chọn làm center của AKB48.

Miyawaki Sakura

Tham gia vào AKB48 từ những năm 2011 cô gái sinh năm 1998 nhanh chóng tạo được dấu ấn riêng.

Cô là thành viên được chọn làm vị trí center nhiều nhất cho các bài hát gần đây của AKB48.

5.Những điều đặc biệt của AKB48

Để có được thành công như hiện tại thì AKB48 không chỉ sở hữu giọng hát truyền cảm mà nhóm còn sở hữu nhiều điều đặc biệt “có 1 không 2” khiến khán giả ấn tượng.

AKB48 dễ tiếp cận

Tại thủ đô Tokyo của Nhật Bản thì nhóm có một nhà hát riêng. Fan có thể mua vé đến xem các cô gái biểu diễn hàng tuần, thứ 7, chủ nhật.

Địa chỉ nhà hát AKB48 Akihabara
Nhà hát AKB48 nằm ở tầng 8 Quixote Akihabara

Ngoài ra tham gia fanmeeting của AKB48 các fan sẽ có cơ hội được giao lưu gần gũi, bắt tay và thậm chỉ là nói chuyện cùng thần tượng.

Một số thông tin liên hệ AKB48 dành cho các Fan:

Ngoài ra nhóm còn rất nhiều địa chỉ nhà hát tại các tỉnh khác Nhật Bản, tuy nhiên trong bài viết japanduhoc chỉ đề cập đến địa chỉ nhà hát đầu tiên của nhóm.

Girl Group có số lượng thành viên thay đổi liên tục

Không có sự cố định thành viên như nhiều girlgroup khác. AKB48 có có chế thay đổi thành viên liên tục.

thanh vien nhom akb48

Các cô gái sẽ được xét thăng hạng nếu có nhiều thành tích nổi bật. Và có cơ hội tham gia vào team A, B, K, 4 và 8.

Nhóm nhạc nữ đầu tiên có thành viên ảo 3D

Eguchi Aimi là thành viên ảo duy nhất của AKB48, theo lý lịch công bố cô sinh ngày 12/5/1995 đến từ Saitama.

Lần đầu tiên Eguchi xuất hiện trong 1 đoạn quảng cáo đã gây sự chú ý của người hâm mộ.

Các Fan hâm mộ sau khi tìm hiểu đã rất thất vọng vì cô chỉ là một thành viên ảo do công ty tạo ra. Kể từ tháng 5/2013 thì Eguchi đã không còn được liệt kê trong danh sách thực tập sinh AKB48.

AKB48 Group và nhóm nhạc chị em

Ngoài AKB48 thì Yasushi Akimoto còn tạo ra thêm các “nhóm chị em” dựa trên tiêu chí “thần tượng bạn có thể gặp mặt” tại nhiều quốc gia trên thế giới.

Các nhóm nhạc chị em này không hề thua kém nhóm chính AKB48, họ đều có nhà hát riêng. Đôi khi các thành viên của nhóm chính cũng chuyển sang nhóm “chị em” hoạt động.

NGT48
Nhóm nhạc chị em NGT48

Danh sách các nhóm nhạc chị em AKB48 Group còn hoạt động năm 2022 gồm:

  • SKE48 (màu cam)
  • NMB48 (da báo)
  • HKT48 (màu đen)
  • NGT48 (trắng – đỏ)
  • STU48 (xanh da trời – trắng)
AKB48 Group
AKB48 Group

6.Những kỷ lục của nhóm nhạc AKB48

Trải qua nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc, AKB48 đã trở thành tượng đài mà bất kì nhóm nhạc nữ nào cũng mong muốn vượt qua. Những cô gái AKB48 được mệnh danh là người phá đảo “kỷ lục” đã ghi dấu ấn với:

  • Kỉ lục Guiness nhóm nhạc nữ lớn nhất thế giới
  • Kỉ lục Guiness cho nhóm nhạc có nhiều thành viên xuất hiện trong trò chơi nhất (149 thành viên).
  • Kỉ lục Guiness cho nhóm nhạc xuất hiện trong nhiều quáng cáo nhất / 1 ngày (90 quảng cáo)
  • Nhóm nhạc có số lượng đĩa, album bán ra cao nhất tại Nhật Bản
  • Có nhiều đĩa, album bán ra liên tiếp cao nhất Nhật Bản
  • Có nhiều đĩa, album bán ra đạt đơn vị triệu bản nhiều nhất Nhật Bản
  • Ca sĩ đơn có doanh số đĩa đơn và số lượng đĩa bán ra đạt doanh thu cao nhất Nhật Bản

Hàng năm AKB48 đều nhận được ít nhất là 3 giải thưởng lớn tại Nhật Bản. Sự cố gắng của AKB48 là không ngừng nghỉ.

7.Sưu tầm ảnh đẹp của nhóm AKB48

Phần hay nhất japanduhoc sẽ để ở cuối, đây là món quà dành cho các Fan của AKB48.

Đang cập nhập…..

Nguồn JAPANDUHOC.COM

Bạn có thấy bài viết này hữu ích không?

Click số sao để đánh giá chất lượng bài viết!

Chất lượng bài viết / 5. Số lượt vote:

Không có phiếu bầu cho đến nay! Hãy là người đầu tiên đánh giá bài này.

Kiều Quang Hải
Tôi là Hải, cựu du học sinh Nhật Bản. Sở thích của tôi là viết lách, chia sẻ kiến thức.